bình luận điều 138 bộ luật hình sự

Phát biểu khai mạc, Thủ tướng Phạm Minh Chính nhấn mạnh mong muốn hệ thống ngân hàng nỗ lực vượt qua khó khăn, thách thức rất lớn hiện nay và đóng góp ngày càng nhiều hơn cho sự nghiệp đổi mới, hội nhập và phát triển của đất nước. Tại buổi gặp mặt, Thủ TIỂU LUẬN KINH TẾ PHÁT TRIỂN ĐỀ TÀI: ẢNH HƯỞNG CỦA BẤT BÌNH ĐẲNG GIỚI TỚI TĂNG TRƯỞNG KINH TẾ CỦA ẤN ĐỘ Giảng viên hướng dẫn: PGS. Ts. Vũ Hồng Nam Lớp tín chỉ: KTE406 (1-1920).2 Hà Nội, tháng 9 năm 2019 SINH VIÊN THỰC HIỆN LUAN VAN CHAT LUONG download : add luanvanchat@agmail.com Trên đây là bài viết cung cấp thông tin về Điều 173 Bộ luật Hình sự mà ACC muốn gửi gắm tới các bạn. Hy vọng bài viết sẽ hữu ích với quý bạn đọc. Hy vọng bài viết sẽ hữu ích với quý bạn đọc. HỌC VIỆN HÀNH CHÍNH QUỐC GIA NGUYỄN THỊ KIM ANH CƠNG TÁC THAM MƢU TỔNG HỢP TẠI VĂN PHỊNG HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN VÀ ỦY BAN NHÂN DÂN HUYỆN HƢNG HÀ TỈNH THÁI BÌNH LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN LÝ CƠNG Chun ngành: Quản lý cơng Mã số: 34 04 03 NGƢỜI HƢỚNG DẪN KHOA HỌC: TS NGUYỄN THỊ HÀ Trên đây là toàn bộ nội dung giới thiệu của ACC về Bình luận về Nghị định 21/2021/NĐ-CP hướng dẫn Bộ luật Dân sự về bảo đảm thực hiện nghĩa vụ gửi đến quý bạn đọc để tham khảo. Trong quá trình tìm hiểu nếu như quý bạn đọc còn thắc mắc cần giải đáp Whatsapp Dating Group In South Africa. Điều 138 Bộ luật Hình sự năm 1999, được sửa đổi, bổ sung năm 2009 quy định về Tôi Trộm cắp tài sản Monday, 25 August 2014, 015341 AM Về quy định của Điều luật Điều 138. Tội trộm cắp tài sản 1. Người nào trộm cắp tài sản của người khác có giá trị từ hai triệu đồng 2 triệu đến dưới năm mươi triệu đồng dưới 50 triệu hoặc dưới hai triệu đồng dưới 2 triệu nhưng gây hậu quả nghiêm trọng hoặc đã bị xử phạt hành chính về hành vi chiếm đoạt hoặc đã bị kết án về tội chiếm đoạt tài sản, chưa được xoá án tích mà còn vi phạm, thì bị phạt cải tạo không giam giữ đến ba năm 3 năm hoặc phạt tù từ sáu 6 tháng đến ba 3 năm. 2. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ hai 2 năm đến bảy 7 năm a Có tổ chức; b Có tính chất chuyên nghiệp; c Tái phạm nguy hiểm; d Dùng thủ đoạn xảo quyệt, nguy hiểm; đ Hành hung để tẩu thoát; e Chiếm đoạt tài sản có giá trị từ năm mươi triệu đồng đến dưới hai trăm triệu đồng; g Gây hậu quả nghiêm trọng. 3. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ bảy 7 năm đến mười lăm 15 năm a Chiếm đoạt tài sản có giá trị từ hai trăm triệu đồng đến dưới năm trăm triệu đồng; b Gây hậu quả rất nghiêm trọng. 4. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ mười hai 12 năm đến hai mươi 20 năm hoặc tù chung thân a Chiếm đoạt tài sản có giá trị từ năm trăm triệu đồng trở lên; b Gây hậu quả đặc biệt nghiêm trọng. 5. Người phạm tội còn có thể bị phạt tiền từ năm 5 triệu đồng đến năm mươi 50 triệu đồng. Về dấu hiệu pháp lý Đây là tội xâm phạm quyền quyền sở hữu hợp pháp về tài sản, là hành vi lén lút chiếm đoạt tài sản đã có chủ. Dấu hiệu nhận biết cụ thể như sau Dấu hiệu lén lút Người phạm tội thực hiện hành vi lén lút, che dấu chủ tài sản, che dấu hành vi đang thực hiện có thể che dấu toàn bộ việc phạm tội hoặc chỉ che dấu tính chất phi pháp của hành vi. Dấu hiệu chiếm đoạt tài sản đã có chủ Đây phải là tài sản đã có chủ, người phạm tội đã chiếm đoạt được tài sản như Nếu là vật nhỏ, gọn có thể đã cất dấu được ở trong người…hoặc là hành vi di chuyển tài sản ra khỏi khu vực quản lý ban đầu… Dấu hiệu về giá trị tài sản Theo quy định của Bộ luật Hình sự thì tài sản trộm cắp phải có giá trị là 2 triệu đồng hoặc dưới 2 triệu đồng nhưng phải thỏa mãn một số điều kiện của Điều luật. VĂN PHÒNG LUẬT SƯ DOANH GIA Địa chỉ Số 43 ngõ 2 Ngọc Thụy, Long Biên, Hà Nội Điện thoại Fax Di động 0904779997 Website Email luatdoanhgia Điều 138 Bộ luật Hình sự năm 1999, sửa đổi năm 2009 quy định những căn cứ pháp lý để tòa án quyết định hình phạt đối với người phạm tội trộ cắp tài sản. Khoản 1 Điều 138 Bộ luật hình sự năm 1999 có quy định nhiều tình tiết là yếu tố định tội, làm ranh giới phân biệt giữa hành vi phạm tội với hành vi chỉ bị xử lý hành chính, Vì vậy, khi xác định các tình tiết là yếu tố định tội này cần chú ý- Giá trị tài sản bị chiếm đoạt là giá thị trường tự do vào thời điểm xảy ra tội phạm, trong trường hợp không xác định được giá trị tài sản thì phải trưng cầu giám định định giá.- Trộm cắp tài sản có giá trị dưới đồng gây hậu qủa nghiêm trọng là trường hợp do thực hiện hành vi phạm tội mà đã gây ra những thiệt hại nghiêm trọng về vật chất hoặc tinh thần cho người bị hại hoặc cho xã hội. Cho đến nay, chưa có hướng nào về trường hợp gây hậu quả nghiêm trọng do hành vi chiếm đoạt gây ra. Tuy nhiên, căn cứ vào các quy định của Bộ luật hình sự, qua thực tiễn xét xử, có thể coi những thiệt hại sau đây là hậu quả nghiêm trọng của hành vi trộm cắp tài sản- Gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khoẻ của một người có tỷ lệ thương tật từ 21% đến 40%;- Gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của nhiều người mà tỷ lệ thương tật của mỗi người dưới 21%, nhưng tổng tỷ lệ thương tật của tất cả mọi người từ 21% đến 40%;- Gây thiệt hại về tải sản có giá trị từ đồng đến dưới đồng;- Ngoài thiệt hại về sức khoẻ, tài sản, còn những thiệt hại khác như gây ảnh hưởng xấu đến tình hình trật tự trị an ở địa phương, gây hoang mang cho nhân dân trong một địa bàn nhất định...Những thiệt hại này, tuỳ từng vụ án cụ thể mà các cơ quan tiến hành tố tụng căn cứ vào tình hình cụ thể để xác định đã là hậu quả nghiêm trọng Đã bị xử phạt hành chính về hành vi chiếm đoạt mà còn vi phạm là trường hợp, trước khi thực hiện hành vi trộm cắp, người phạm tội đã bị xử phạt hành chính cũng về hành vi chiếm đoạt tài sản bằng một trong các hình thức được quy định trong Pháp lệnh xử phạt hành chính do cơ quan Nhà nước có thẩm quyền áp dung mà chưa quá một năm; nếu người phạm tội bị xử phạt hành chính về hành vi khác không phải là tội chiếm đoạt thì không thuộc trường hợp quy định tại khoản 1 Điều 138 Bộ luật hình sự;- Đã bị kết án về tội chiếm đoạt tài sản chưa được xoá án tích mà còn vi phạm là trường hợp, trước khi thực hiện hành vi trộm cắp tài sản , người phạm tội đã bị Toà án kết án về một trong các tội có tính chất chiếm đoạt nhưng chưa được xoá án tích theo quy định tại Điều 77 Bộ luật hình sự; nếu người phạm tội bị kết án về tội phạm khác không phải là tội chiếm đoạt thì cũng không thuộc trường hợp quy định tại khoản 1 Điều 138 Bộ luật hình sự;Khoản 1 Điều 138 Bộ luật hình sự năm 1999 là tội phạm ít nghiêm trọng vì có mức cao nhất của khung hình phạt là ba năm tù, nên đối với người phạm tội dưới 16 tuổi mà thuộc trường hợp quy định tại khoản 1 Điều 138 thì không bị truy cứu trách nhiệm hình quyết định hình phạt đối với người phạm tội trộm cắp tài sản theo khoản 1 Điều 138 BLHS, Toà án cần căn cứ vào các quy định về quyết định hình phạt tại Chương VII Bộ luật hình sự từ Điều 45 đến Điều 54. Nếu các tình tiết khác như nhau thì mức hình phạt đối với người phạm tội phụ thuộc vào những yếu tố sau- Người phạm tội có nhiều tình tiết tăng nặng phải bị phạt nặng hơn người phạm tội có ít hoặc không có tình tiết tăng nặng; - Người phạm tội không có tình tiết giảm nhẹ phải bị phạt nặng hơn người phạm tội có tình tiết giảm nhẹ;- Người phạm tội có nhiều tình tiết giảm nhẹ được phạt nhẹ hơn người có ít tình tiết giảm nhẹ;- Người phạm tội chiếm đoạt được tài sản phải bị phạt nặng hơn người phạm tội chưa chiếm đoạt được tài sản; tài sản bị chiếm đoạt càng nhiều, hình phạt càng nặng;- Nếu người phạm tội có nhiều tình tiết giảm nhẹ, có nhân thân tốt có thể được áp dụng hình phạt cải tạo không giam giữ. Việc áp dụng hình phạt cải tạo không giam giữ phải đúng quy định tại Điều 31 Bộ luật hình sự về loại hình phạt này. Nếu không đủ điều kiện áp dụng hình phạt cải tạo không giam giữ thì có thể phạt dưới sáu tháng tù nhưng không được dưới 3 tháng tù. Nếu người phạm tội đáng được khoan hồng nhưng chưa tới mức được miến hình phạt thì Toà án có thể áp dụng hình phạt cảnh cáo; nếu có đủ điều kiện quy định tại Điều 60 Bộ luật hình sự thì được hưởng án Khung hình phạt tăng nặng- Ngoài cấu thành cơ bản quy định tại Khoản 1 có hình phạt tối đa là 3 năm tù, Bộ Luật hình sự quy định khung hình phạt từ 2 đến 7 năm tù tại Khoản 2, Điều 138 đối với tám trường hợp phạm tội trộm cắp tài sản sau+ Trộm cắp tài sản có tổ chứcCũng tương tự như các trường hợp phạm tội có tổ chức khác, trộm cắp tài sản có tổ chức là trường hợp có sự cấu kết chặt chẽ giữa những người cùng thực hiện tội phạm, trong đó có người tổ chức, người thực hành, người xúi giục, người giúp sức. Tuy nhiên, không phải vụ trộm cắp tài sản có tổ chức nào cũng có đủ những người giữ vai trò như trên mà tuỳ từng trường hợp, có thể chỉ có người tổ chức và người thực hành mà không có người xúi giục hoặc người giúp sức, nhưng nhất định phải có người tổ chức và người thực hành thì mới là phạm tội có tổ chức.+ Trộm cắp tài sản có tính chất chuyên nghiệpTrường hợp phạm tội này cũng tương tự như các trường hợp phạm tội có tính chất chuyên nghiệp quy định trong Bộ luật hình sự, tức là người phạm tội lấy việc trộm cắp tài sản là phương tiện sinh sống chính của mình. Nói chung, trộm cắp tài sản có tính chất chuyên nghiệp thường được thực hiện có tổ chức. Tuy nhiên cũng có trường hợp chỉ một hoặc hai người chuyên trộm cắp tài sản nhưng chỉ là trường hợp đồng phạm thông tội có tính chất chuyên nghiệp nói chung, phạm tội trộm cắp tài sản nói riêng, nhất thiết người thực hành phải thực hiện hành vi trộm cắp tài sản nhiều lần, nhưng không phải cứ thực hiện hành vi trộm cắp tài sản nhiều lần đều là phạm tội có tính chất chuyên nghiệp, mà phải xem xét việc thực hiện tội phạm của họ có thật sự là phương tiện sống hay không. Nếu người phạm tội tuy có lấy việc phạm tội là phương tiện sống, nhưng chỉ trộm cắp tài sản một lần còn những lần phạm tội khác không phải là trộm cắp tài sản thì cũng không phải là trộm cắp tài sản có tính chất chuyên nghiệp là tình tiết định khung hình phạt, mà chỉ là tình tiết tăng nặng quy định tại điểm b khoản 1 Điều 48 Bộ luật hình sự.+ Người phạm tội thuộc trường hợp tái phạm nguy hiểmTrường hợp phạm tội này lại hoàn toàn giống với tất cả những trường hợp tái phạm nguy hiểm khác, chỉ cần xác định người phạm tội có đủ các dấu hiệu quy định tại khoản 2 Điều 49 Bộ luật hình sự. Đây là tình tiết thuộc về nhân thân người phạm tội, không phụ thuộc vào hành vi phạm tội cụ thể của tội phạm này hay tội phạm khác.+ Dùng thủ đoạn xảo quyệtNếu trong các cấu thành của các tội chiếm đoạt được thực hiện bằng hình thức công khai trắng trợn, nhà làm luật không quy định tình tiết dùng thủ đoạn xảo quyệt là tình tiết định khung tăng nặng, thì đối với các tội chiếm đoạt bằng hình thức lén lút, bí mật nhà làm luật lại quy định tình tiết này là tình tiết định khung hình phạt. Dùng thủ đoạn xảo quyệt khi thực hiện hành vi trộm cắp là người phạm tội có những mánh khoé, cách thức gian dối, thâm hiểm làm cho người bị hại và những người khác khó lường trước để đề phòng.+ Dùng thủ đoạn nguy hiểmDùng thủ đoạn nguy hiểm để thực hiện hành vi trộm cắp tài sản là trường hợp người phạm tội đã có những thủ đoạn gây nguy hiểm đến tính mạng, sức khoẻ của chủ sở hữu hoặc người quản lý tài sản như Dùng hoá chất hoặc thuốc trừ sâu, diệt chuột đổ xuống ao, hồ để bắt trộm cá chết nổi gây ô nhiễm nguồn nước sạch gây nguy hại đến tính mạng, sức khoẻ của nhiều người.+ Hành hung để tẩu thoátĐây là trường hợp sau khi đã trộm được tài sản, người phạm tội bị đuổi bắt hoặc đã bị bắt đã có hành vi dùng vũ lực đối với chủ sở hữu hoặc những người khác, nhưng hành vi dùng vũ lực chưa gây ra thương tích hoặc nếu đã gây ra thương tích thì tỷ lệ thương tật chưa đến 11%, nếu tỷ lệ thương tật từ 11% trở lên, thì tuỳ thuộc vào mức tỷ lệ thương tật, mà người phạm tội còn có thể bị truy cứu trách nhiệm hình sự theo khoản 1, khoản 2, khoản 3 hoặc khoản 4 Điều 104 Bộ luật hình sự về tội cố ý gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của người xác định trường hợp phạm tội này, cần phân biệt với người phạm tội hành hung không nhằm mục đích tẩu thoát mà nhằm giữ bằng được tài sản. Nếu người phạm tội sau khi đã trộm được tài sản, bị đuổi bắt hoặc đã bị bắt nhưng cố tình giữ tài sản bằng cách hành hung người khác thì người phạm tội bị truy cứu trách nhiệm hình sự về tội cướp tài sản. Trường hợp này, khoa học luật hình sự gọi là chuyển hoá từ tội trộm cắp tài sản sang tội cướp tài sản.+ Chiếm đoạt tài sản có giá trị từ năm mươi triệu đồng đến dưới hai trăm triệu đồngĐây là trường hợp người phạm tội trộm cắp tài sản có giá trị từ năm mươi triệu đồng đến dưới hai trăm triệu đồng. Việc xác định giá trị tài sản là căn cứ vào giá thị trường vào thời điểm phạm tội, vì trách nhiệm hình sự là trách nhiệm của một người khi thực hiện hành vi phạm tội. Trong trường hợp các cơ quan tiến hành tố tụng không tự mình xác định được giá trị tài sản thì phải trưng cầu giám định định giá.+ Trộm cắp tài sản gây hậu quả nghiêm trọngTrộm cắp tài sản gây hậu quả nghiêm trọng là trường hợp do hành vi phạm tội trộm cắp tài sản nên đã gây ra những thiệt hại khác ngoài những thiệt hại đã được quy định là yếu tố định tội hoặc định khung hình phạt. Những thiệt hại này gọi chung là “hậu quả nghiêm trọng”. Căn cứ vào các quy định tại Điều 138 Bộ luật hình sự, qua thực tiến xét xử, có thể coi những thiệt hại sau là hậu quả nghiêm trọng do hành vi phạm tội trộm cắp tài sản gây ra+ Gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khoẻ của nhiều người với tỷ lệ thương tật của mỗi người dưới 11%, nhưng tổng tỷ lệ thương tật của tất cả những người này từ 11% đến 30%;+ Gây thiệt hại về tài sản có giá trị từ đồng đến dưới đồng, nhưng không phải là giá trị tài sản bị chiếm đoạt ;+ Ngoài những thiệt hại về sức khoẻ hoặc tài sản có thể xác định được như đã nêu trên, còn những thiệt hại phi vật chất cũng cần được xác định để đánh giá hậu quả do hành vi trộm cắp tài sản gây ra, như ảnh hưởng xấu đến việc thực hiện đường lối, chính sách của Đảng và Nhà nước; gây ảnh hưởng xấu đến an ninh, trật tự an toàn xã hội; gây hoang mang cho nhiều người trên một địa bàn nhất định. Những thiệt hại phi vật chất, đòi hỏi cơ quan tiến hành tố tụng, người tiến hành tố tụng phải căn cứ vào từng vụ án cụ thể, trong một hoàn cảnh cụ thể, xảy ra ở một địa bàn cụ thể, mới có thể xác định được chính Đối với những hành vi chiếm đoạt tài sản có giá trị từ 200 triệu đồng trở lên hoặc gây hậu quả rất nghiêm trong, người phạm tội có thể bị phạt từ bảy năm đến mười lăm năm Người phạm tội có thể bị xử phạt ở khung hình phạt cao nhất là từ mười hai năm đến hai mươi năm hoặc tù chung thân nếu có hành vi chiếm đoạt tài sản có giá trị từ năm trăm triệu đồng trở lên hoặc gây hậu quả đặc biệt nghiêm vị tìm hiểu thêm thông tin chi tiết hoặc liên hệ với Luật sư, Luật gia của Công ty Luật TNHH Everest để yêu cầu cung cấp dịch vụĐịa chỉ Tầng 19 Tòa nhà Thăng Long Tower, 98 Ngụy Như Kom Tum, Thanh Xuân, Hà NộiChi nhánh Tây Hà NộiTầng 9, tòa nhà 169 Nguyễn Ngọc Vũ, Phường Trung Hoà, Quận Cầu Giấy, Hà NộiVăn phòng giao dịch Tầng 2, Toà nhà Ngọc Khánh, 37 Nguyễn Sơn, Long Biên, Hà NộiĐiện thoại 04 - Tổng đài tư vấn pháp luật 1900-6198E-mail[email protected], hoặc E-mail [email protected]. Điều 138. Tội vô ý gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của người khác 1. Người nào vô ý gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của người khác mà tỷ lệ tổn thương cơ thể từ 31% đến 60%, thì bị phạt cảnh cáo, phạt tiền từ đồng đến đồng hoặc phạt cải tạo không giam giữ đến 03 năm. 2. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 03 tháng đến 02 năm a Đối với 02 người trở lên mà tỷ lệ tổn thương cơ thể của mỗi người từ 31% đến 60%; b Gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của người khác mà tỷ lệ tổn thương cơ thể 61% trở lên. 3. Phạm tội đối với 02 người trở lên mà tỷ lệ tổn thương cơ thể của mỗi người 61% trở lên, thì bị phạt tù từ 01 năm đến 03 năm. Các vụ việc liên quan tới các đối tượng có hành vi xâm phạm lợi ích Nhà nước với các mục đích khác nhau luôn là vấn đề nhức nhối trong dư luận. Để đảm bảo trật tự an ninh xã hội, Nhà nước ta đã ban hành nhiều biện pháp nhằm xử lý thích đáng với các đối tượng này. Vậy quy định của Bộ luật Hình sự về tội lợi dụng quyền tự do dân chủ xâm phạm lợi ích của Nhà nước, quyền, lợi ích hợp pháp của cá nhân, tổ chức như thế nào? Hình phạt dành cho tội danh này được pháp luật quy định cụ thể ra sao? Bài viết dưới đây, Luật Trần và Liên Danh sẽ phân tích, bình luận điều 331 bộ luật hình sự 2015 tội lợi dụng ảnh hưởng đối với người có chức vụ quyền hạn để trục lợi để bạn có thể tham khảo. Điều 331 Bộ luật Hình sự năm 2015 sửa đổi, bổ sung năm 2017 quy định về tội gì?Thế nào được coi là lợi dụng các quyền tự do dân chủ xâm phạm lợi ích của Nhà nước, quyền, lợi ích hợp pháp của tổ chức, cá nhân?Các dấu hiệu pháp lý điều 331 bộ luật hình sự 2015Chủ thể của tội phạm – Điều 331 Bộ luật hình sựKhách thể của tội phạm – Điều 331 Bộ luật hình sựMặt chủ quan của tội phạm – Điều 331 Bộ luật hình sựMặt khách quan của tội phạm – Điều 331 Bộ luật hình sựHình phạt của tội lợi dụng các quyền tự do dân chủ xâm phạm lợi ích của Nhà nước, quyền, lợi ích hợp pháp của tổ chức, cá nhân Điều 331 Bộ luật hình sự 2015Tình tiết giảm nhẹ trách nhiệm hình sự bị cáo có thể được hưởng khi phạm tội tại điều 331 bộ luật hình sự 2015 Điều 331 Bộ luật Hình sự năm 2015 sửa đổi, bổ sung năm 2017 quy định về tội gì? Tại Điều 331 Bộ luật Hình sự năm 2015 sửa đổi, bổ sung năm 2017 quy định về tội lợi dụng các quyền tự do dân chủ xâm phạm lợi ích của Nhà nước, quyền, lợi ích hợp pháp của tổ chức, cá nhân. Thế nào được coi là lợi dụng các quyền tự do dân chủ xâm phạm lợi ích của Nhà nước, quyền, lợi ích hợp pháp của tổ chức, cá nhân? Các quyền tự do dân chủ của công dân được Hiến pháp năm 2013 ghi nhận. Gồm các quyền Quyền tự do ngôn luận, tự do phát biểu bày tỏ ý kiến của cá nhân. Quyền tự do báo chí, tự do viết bài và in báo, đưa tin cho báo chí. Quyền tự do tín ngưỡng, quyền tự do theo hoặc không theo một tôn giáo nào nhất định. Quyền tự do hội họp. Được hiểu là quyền tự do nhóm họp để trao đổi ý kiến về những lĩnh vực và những vấn đề nhất định. Quyền tự do lập hội. Được hiểu là quyền tự do tổ chức ra các hội nhất định nhằm phục vụ tiến bộ xã hội. Các quyển tự do dân chủ khác như Quyền được bầu cử, quyền ứng cử, quyển khiếu nại, tố cáo… Lợi dụng quyền tự do dân chủ xâm phạm lợi ích của Nhà nước, quyền, lợi ích hợp pháp của tổ chức, cá nhân được hiểu là hành vi lợi dụng các quyền về tự do ngôn luận, tự do báo chí, tự do tín ngưỡng, tôn giáo, tự do hội họp, lập Hội và các quyền tự do dân chủ khác để xâm phạm đến các lợi ích về kinh tế, chính trị… của Nhà nước, các quyền, lợi ích hợp pháp của tổ chức, công dân. Các dấu hiệu pháp lý điều 331 bộ luật hình sự 2015 Chủ thể của tội phạm – Điều 331 Bộ luật hình sự Đầu tiên, khi bình luận điều 331 bộ luật hình sự 2015, ta xét đến Chủ thể của tội phạm này không đòi hỏi những dấu hiệu đặc biệt, chỉ cần người có đủ năng lực chịu trách nhiệm hình sự và đạt độ tuổi luật định thì đều có thể trở thành chủ thể của loại tội phạm này. Căn cứ vào Điều 12 Bộ luật Hình sự 2015 sửa đổi, bổ sung năm 2017 thì độ tuổi chịu trách nhiệm hình sự đối với tội lợi dụng quyền tự do dân chủ xâm phạm lợi ích của Nhà nước, quyền, lợi ích hợp pháp của cá nhân là từ 16 tuổi trở lên. Khách thể của tội phạm – Điều 331 Bộ luật hình sự Khách thể của tội phạm là quan hệ xã hội được pháp luật hình sự bảo vệ và bị hành vi phạm tội xâm hại. Khách thể của tội phạm là yếu tố phản ánh rõ rệt nhất bản chất nguy hiểm cho xã hội của từng loại tội phạm cụ thể. Từ Điều 331 Bộ luật Hình sự năm 2015 sửa đổi, bổ sung năm 2017 có thể thấy khách thể trực tiếp của tội lợi dụng các quyền tự do dân chủ xâm phạm lợi ích của Nhà nước, quyền, lợi ích hợp pháp của cá nhân là lợi ích của Nhà nước, quyền và lợi ích hợp pháp của tổ chức, cá nhân. Tuy không quy định rõ lợi ích của Nhà nước, quyền và lợi ích hợp pháp của tổ chức, cá nhân là những lợi ích cụ thể nào, nhưng có thể hiểu đây là những lợi ích hợp pháp, chính đáng của tất cả các chủ thể xã hội bao gồm chủ thể Nhà nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam, các tổ chức được thành lập hợp pháp trên lãnh thổ Việt Nam và mọi cá nhân kể cả người nước ngoài đang cư trú, sinh sống, làm việc trên lãnh thổ Việt Nam. Các lợi ích này có thể là lợi ích vật chất hoặc phi vật chất. Tuy nhiên, trong thực tiễn xét xử cho thấy lợi ích mà người phạm tội xâm phạm thường là lợi ích phi vật chất. Đối với nhà nước, lợi ích bị xâm hại là uy tín của Nhà nước đối với quần chúng, nhân dân cũng như vị thế quốc gia Việt Nam trên trường quốc tế. Mặt chủ quan của tội phạm – Điều 331 Bộ luật hình sự Mặt chủ quan của tội phạm là thái độ tâm lý bên trong của người phạm tội khi thực hiện tội phạm. Các dấu hiệu chủ quan của tội phạm gồm lỗi, động cơ, mục đích phạm tội. Lỗi của người phạm tội lợi dụng các quyền tự do dân chủ xâm phạm lợi ích của Nhà nước, quyền, lợi ích hợp pháp của tổ chức, cá nhân là lỗi cố ý. Người phạm tội nhận thức rõ được hành vi của mình là nguy hiểm cho xã hội, thấy trước hậu quả của hành vi đó và mong muốn cho hậu quả xảy ra. Mặt khách quan của tội phạm – Điều 331 Bộ luật hình sự Hành vi khách quan Mặt khách quan của tội phạm bao gồm những biểu hiện của tội phạm diễn ra hoặc tồn tại bên ngoài thế giới khách quan gồm hành vi khách quan của tội phạm, hậu quả của tội phạm, mối quan hệ nhân quả giữa hành vi khách quan và hậu quả của tội phạm, công cụ , phương tiện phạm tội và các dấu hiệu khách quan khác. Trong các dấu hiệu nổi trên, hành vi khách quan là dấu hiệu bắt buộc của mọi tội phạm vì không có hành vi khách quan nguy hiểm cho xã hội thì không có tội phạm xảy ra. Theo quy định của Điều Điều 331 Bộ luật Hình sự năm 2015 sửa đổi, bổ sung năm 2017, hành vi khách quan của tội phạm được mô tả là hành vi lợi dụng các quyền tự do ngôn luận, tự do báo chí, tự do tín ngưỡng, tôn giáo, tự do hội họp, lập hội và các quyền tự do dân chủ khác xâm phạm lợi ích của Nhà nước, quyền và lợi ích hợp pháp của tổ chức, cá nhân. Ví dụ Lợi dụng quyền khiếu nại để bôi nhọ xúc phạm danh dự của người khác. Quyền tự do ngôn luận, tự do báo chí, tự do tín ngưỡng, tôn giáo, tự do hội họp, lập hội và các quyền tự do, dân chủ khác là các quyền cơ bản của công dân được Hiến pháp ghi nhận. Tuy nhiên, công dân không được lợi dụng các quyền này để xâm phạm đến lợi ích của Nhà nước, quyền và lợi ích hợp pháp của tổ chức, cá nhân khác. Hành vi lợi dụng các quyền trên xâm phạm đến lợi ích của Nhà nước, quyền, lợi ích hợp pháp của tổ chức, cá nhân thì có thể cấu thành tội lợi dụng quyền tự do dân chủ xâm phạm lợi ích của Nhà nước, quyền, lợi ích hợp pháp của cá nhân, tổ chức. Ví dụ Lợi dụng các quyền tự do ngôn luận, tự do báo chí để thu thập tin tức, in ấn tài liệu, phát tán thông tin sai sự thật hoặc lợi dụng quyền khiếu nại, tố cáo để đưa ra những thông tin sai sự thật, gây thiệt hại đến lợi ích của Nhà nước, quyền, lợi ích hợp pháp của tổ chức, công dân. Điều luật không quy định “xâm phạm” là như thế nào và ở mức độ nào thì mới cấu thành tội phạm. Việc đánh giá trong những trường hợp cụ thể sẽ là cần thiết – tội phạm hoàn thành khi người phạm tội có một trong những hành vi trên và xâm hại đến lợi ích Nhà nước, quyền lợi ích hợp pháp của tổ chức, công dân. Cần phải có hướng dẫn cụ thể thế nào là “lợi dụng quyền tự do dân chủ” trong quá trình triển khai áp dụng, từ đó tránh ngăn chặn sự tuỳ tiện từ phía các cơ quan chức năng, xâm hại đến quyền tự do dân chủ của cá nhân. Bởi cấu thành của tội này rất định tính, các quyền tự do dân chủ của cá nhân có thể bị xâm hại bất cứ lúc nào, đặc biệt trong bối cảnh Đảng và Nhà nước ta chủ trương tăng cường dân chủ và phản biện xã hội trong hoạt động quản lý nhà nước. Một số trường hợp cần lưu ý như lợi dụng các quyền tự do ngôn luận, tự do báo chí, tự do tín ngưỡng, tôn giáo, tự do hội họp, lập hội và các quyền tự do, dân chủ khác để xuyên tạc, phỉ báng chính quyền nhân dân hoặc bịa đặt, gây hoang mang trong nhân dân hoặc gây chiến tranh tâm lý nhằm chống Nhà nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam thì hành vi không cấu thành tội lợi dụng các quyền tự do, dân chủ xâm phạm lợi ích của Nhà nước, quyền, lợi ích hợp pháp của tổ chức, cá nhân theo Điều 331 Bộ luật Hình sự năm 2015 sửa đổi, bổ sung năm 2017 mà cấu thành tội phát tán hoặc tuyên truyền thông tin nhằm chống Nhà nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam theo Điều 117 Bộ luật này. Trường hợp lợi dụng các quyền tự do ngôn luận, tự do báo chí, tự do tín ngưỡng, tôn giáo, tự do hội họp, lập hội và các quyền tự do, dân chủ khác để thực hiện hành vi xúc phạm nghiêm trọng nhân phẩm, danh dự của người khác, nếu thỏa mãn dấu hiệu của tội làm nhục người khác thì người thực hiện hành vi phải bị truy tố trách nhiệm hình sự về tội làm nhục người khác theo Điều 155 Bộ luật Hình sự năm 2015 sửa đổi, bổ sung năm 2017. Trường hợp lợi dụng các quyền tự do ngôn luận, tự do báo chí, tự do tín ngưỡng, tôn giáo, tự do hội họp, lập hội và các quyền tự do dân chủ khác để bịa đặt hoặc loan truyền những điều biết rõ là sai sự thật nhằm xúc phạm nghiêm trọng nhân phẩm, danh dự hoặc gây thiệt hại đến quyền, lợi ích hợp pháp của người khác hoặc có tinh chất bịa đặt người khác phạm tội và tố cáo họ trước cơ quan có thẩm quyền, nếu thỏa mãn dấu hiệu của tội vu khống thì người thực hiện hành vi phải bị truy cứu trách nhiệm hình sự về tội vu khống theo Điều 156 Bộ luật Hình sự năm 2015 sửa đổi, bổ sung năm 2017. Trường hợp lợi dụng các quyền tự do ngôn luận, tự do báo chí, tự do tín ngưỡng, tôn giáo, tự do hội họp, lập hội và các quyền tự do dân chủ khác để phổ biến sách, báo, tranh, ảnh, phim, nhạc hoặc những vật phẩm khác có nội dung khiêu dâm, đồi trụy, nếu thỏa mãn dấu hiệu của tội truyền bá văn phẩm đồi trụy, thì người thực hiện hành vi phải bị truy cứu trách nhiệm hình sự về tội truyền bá văn hóa phẩm đồi trụy theo Điều 326 Bộ luật hình sự năm 2015 sửa đổi, bổ sung năm 2017. Trường hợp lợi dụng các quyền tự do ngôn luận, tự do báo chí, tự do tín ngưỡng, tôn giáo, tự do hội họp, lập hội và các quyền tự do dân chủ khác để đưa hoặc sử dụng trái phép thông tin mạng máy tính, mạng viễn thông, nếu thỏa mãn dấu hiệu của tội đưa hoặc sử dụng trái phép thông tin mạng máy tính, mạng viễn thông thì người thực hiện hành vi phải bị truy cứu trách nhiệm hình sự về tội đưa hoặc sử dụng trái phép thông tin mạng máy tính, mạng viễn thông theo Điều 288 Bộ luật Hình sự năm 2015 sửa đổi, bổ sung năm 2017. Cấu thành tội phạm phải có đầy đủ 4 yếu tố, đó là khách thể, chủ thể, mặt khách quan và mặt chủ quan của tội phạm. Nếu một trong 4 yếu tố đó không thỏa mãn thì hành vi không cấu thành tội phạm. Cấu thành tội phạm có ý nghĩa quan trọng để truy cứu trách nhiệm hình sự, định tội danh, định khung hình phạt. Hình phạt của tội lợi dụng các quyền tự do dân chủ xâm phạm lợi ích của Nhà nước, quyền, lợi ích hợp pháp của tổ chức, cá nhân Điều 331 Bộ luật hình sự 2015 Mức hình phạt tại khoản 1 Điều 331 Bộ Luật hình sự Phạt cảnh cáo, phạt cải tạo không giam giữ đến 03 năm hoặc phạt tù từ 06 tháng đến 03 năm Người nào lợi dụng các quyền tự do ngôn luận, tự do báo chí, tự do tín ngưỡng, tôn giáo, tự do hội họp, lập hội và các quyền tự do dân chủ khác xâm phạm lợi ích của Nhà nước, quyền, lợi ích hợp pháp của tổ chức, cá nhân thì bị phạt cảnh cáo, phạt cải tạo không giam giữ đến 03 năm hoặc phạt tù từ 06 tháng đến 03 năm. Mức hình phạt tại khoản 2 Điều 331 Bộ Luật hình sự Phạt tù từ 02 năm đến 07 năm Người nào phạm tội lợi dụng các quyền tự do dân chủ xâm phạm lợi ích của Nhà nước, quyền, lợi ích hợp pháp của tổ chức, cá nhân gây ảnh hưởng xấu đến an ninh, trật tự, an toàn xã hội, thì bị phạt tù từ 02 năm đến 07 năm. Dựa theo quy định trên, người có hành vi phạm tội lợi dụng các quyền tự do dân chủ xâm phạm lợi ích của Nhà nước, quyền, lợi ích hợp pháp của tổ chức, cá nhân có thể phải chịu hình phạt tù từ 06 tháng đến 07 năm hoặc phạt cảnh cáo, phạt cải tạo không giam giữ đến 03 năm. Chỉ cần có bất cứ hành vi nào có dấu hiệu lợi dụng các quyền tự do ngôn luận, tự do báo chí, tự do tín ngưỡng, tôn giáo, tự do hội họp, lập hội và các quyền tự do dân chủ khác xâm phạm lợi ích của Nhà nước, quyền, lợi ích hợp pháp của tổ chức, cá nhân, người phạm tội đã có thể phải chịu hình phạt nghiêm khắc của pháp luật. Bởi lẽ, trong thời đại bùng nổ thông tin với việc tự do báo chí trên các trang mạng xã hội như Facebook, Zalo… thì đây là điều cần thiết và phù hợp với việc phòng ngừa các vi phạm, tạo môi trường lành mạnh. Việc quyết định hình phạt ngoài việc xác định hành vi xâm phạm, thẩm phán còn phụ thuộc vào các tình tiết tăng nặng, tình tiết giảm nhẹ theo quy định tại Điều 51, Điều 52 Bộ luật Hình sự năm 2015 sửa đổi, bổ sung năm 2017. Bên cạnh đó, nhân thân người phạm tội hay hoàn cảnh của họ phụ nữ có thai, người đủ 70 tuổi trở lên, hoàn cảnh đặc biệt khó khăn mà không phải do mình gây ra, người phạm tội bị đe dọa, cưỡng bức,… cũng sẽ là một trong những yếu tố liên quan đến việc quyết định mức phạt đối với người phạm tội. Cũng chính vì vậy mà nếu hành vi của người phạm tội lợi dụng các quyền tự do dân chủ xâm phạm lợi ích của Nhà nước, quyền, lợi ích hợp pháp của tổ chức, cá nhân vi phạm ở khung hình phạt cao nhưng có tình tiết giảm nhẹ hay nhân thân tốt, trước đó chưa phạm tội lần nào, thành thật khai báo, khắc phục thiệt hại xảy ra hoặc là cha, mẹ, vợ, chồng, con của liệt sĩ thì Toà án có thể xem xét để giảm nhẹ hình phạt ở khung thấp hơn. Để xác định được các tình tiết có lợi hay bất lợi cho người phạm tội, xác định được mức phạt cụ thể nhất, bạn nên tìm đến những Luật sư uy tín, có thâm niên, điển hình như Luật Trần và Liên Danh. bình luận điều 331 bộ luật hình sự 2015 Tình tiết giảm nhẹ trách nhiệm hình sự bị cáo có thể được hưởng khi phạm tội tại điều 331 bộ luật hình sự 2015 Điều 51 Bộ luật hình sự có quy định các tình tiết giảm nhẹ trách nhiệm hình sự, theo đó, khi bị cáo có một trong các tình tiết được quy định tại khoản 1 Điều 51 thì Hội đồng xét xử có thể xem xét cho giảm nhẹ trách nhiệm. Cụ thể Các tình tiết các tình tiết sau đây là tình tiết giảm nhẹ trách nhiệm hình sự Người phạm tội đã ngăn chặn hoặc làm giảm bớt tác hại của tội phạm; b Người phạm tội tự nguyện sửa chữa, bồi thường thiệt hại hoặc khắc phục hậu quả; c Phạm tội trong trường hợp vượt quá giới hạn phòng vệ chính đáng; d Phạm tội trong trường hợp vượt quá yêu cầu của tình thế cấp thiết; đ Phạm tội trong trường hợp vượt quá mức cần thiết khi bắt giữ người phạm tội; e Phạm tội trong trường hợp bị kích động về tinh thần do hành vi trái pháp luật của nạn nhân gây ra; g Phạm tội vì hoàn cảnh đặc biệt khó khăn mà không phải do mình tự gây ra; h Phạm tội nhưng chưa gây thiệt hại hoặc gây thiệt hại không lớn; i Phạm tội lần đầu và thuộc trường hợp ít nghiêm trọng; k Phạm tội vì bị người khác đe dọa hoặc cưỡng bức; l Phạm tội trong trường hợp bị hạn chế khả năng nhận thức mà không phải do lỗi của mình gây ra; m Phạm tội do lạc hậu; n Người phạm tội là phụ nữ có thai; o Người phạm tội là người đủ 70 tuổi trở lên; p Người phạm tội là người khuyết tật nặng hoặc khuyết tật đặc biệt nặng; q Người phạm tội là người có bệnh bị hạn chế khả năng nhận thức hoặc khả năng điều khiển hành vi của mình; r Người phạm tội tự thú; s Người phạm tội thành khẩn khai báo, ăn năn hối cải; t Người phạm tội tích cực hợp tác với cơ quan có trách nhiệm trong việc phát hiện tội phạm hoặc trong quá trình giải quyết vụ án; u Người phạm tội đã lập công chuộc tội; v Người phạm tội là người có thành tích xuất sắc trong sản xuất, chiến đấu, học tập hoặc công tác; x Người phạm tội là người có công với cách mạng hoặc là cha, mẹ, vợ, chồng, con của liệt sĩ. Ngoài ra, theo quy định tại Điều 54 Bộ luật hình sự về việc áp dụng hình phạt dưới mức thấp nhất của khung hình phạt thì Tòa án có thể quyết định một hình phạt dưới mức thấp nhất của khung hình phạt được áp dụng nhưng phải trong khung hình phạt liền kề nhẹ hơn của điều luật khi người phạm tội có ít nhất hai tình tiết giảm nhẹ quy định tại khoản 1 Điều 51 của Bộ luật này. Tòa án có thể quyết định một hình phạt dưới mức thấp nhất của khung hình phạt được áp dụng nhưng không bắt buộc phải trong khung hình phạt liền kề nhẹ hơn của điều luật đối với người phạm tội lần đầu là người giúp sức trong vụ án đồng phạm nhưng có vai trò không đáng kể. Trong trường hợp có đủ các điều kiện quy định tại khoản 1 hoặc khoản 2 Điều này nhưng điều luật chỉ có một khung hình phạt hoặc khung hình phạt đó là khung hình phạt nhẹ nhất, thì Tòa án có thể quyết định hình phạt dưới mức thấp nhất của khung hình phạt hoặc chuyển sang một hình phạt khác thuộc loại nhẹ hơn. Lý do của việc giảm nhẹ phải được ghi rõ trong bản án. Vì vậy, bị cáo có thể được giảm nhẹ trách nhiệm hình sự trong trường hợp có tình tiết giảm nhẹ tại khoản 1 Điều 51 hoặc trong trường hợp có từ hai tình tiết giảm nhẹ thì bị cáo còn có thể được áp dụng dưới mức thấp nhất của khung hình phạt. Trên đây là nội dung tội phạm theo tại điều 331 BLHS năm 2015, sửa đổi bổ sung năm 2017. Nếu có bất kỳ thắc mắc gì về vấn đề này, quý khách có thể liên hệ với Công ty luật uy tín Luật Trần và Liên Danh để được hỗ trợ nhanh nhất. HILAW xin gửi đến bạn đọc File Bình luận Bộ luật Hình sự 2015 hợp nhất năm 2017 – Phần chung. Các bạn có thể xem từng nội dung cụ thể trên website hoặc tải về để tham khảo. 1. Nội dung Bình luận Bộ luật Hình sự 2015 – Phần chung Phần thứ nhất. NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG Chương I. ĐIỀU KHOẢN CƠ BẢN Điều 1. Nhiệm vụ của Bộ luật hình sự Điều 2. Cơ sở của trách nhiệm hình sự Điều 3. Nguyên tắc xử lý Điều 4. Trách nhiệm phòng ngừa và đấu tranh chống tội phạm Chương II. HIỆU LỰC CỦA BỘ LUẬT HÌNH SỰ Điều 5. Hiệu lực của Bộ luật hình sự đối với những hành vi phạm tội trên lãnh thổ nước Cộng hòa xã hội … Điều 6. Hiệu lực của Bộ luật hình sự đối với những hành vi phạm tội ở ngoài lãnh thổ nước Cộng hòa xã … Điều 7. Hiệu lực của Bộ luật hình sự về thời gian Chương III. TỘI PHẠM Điều 8. Khái niệm tội phạm Điều 9. Phân loại tội phạm Điều 10. Cố ý phạm tội Điều 11. Vô ý phạm tội Điều 12. Tuổi chịu trách nhiệm hình sự Điều 13. Phạm tội do dùng rượu, bia hoặc chất kích thích mạnh khác Điều 14. Chuẩn bị phạm tội Điều 15. Phạm tội chưa đạt Điều 16. Tự ý nửa chừng chấm dứt việc phạm tội Điều 17. Đồng phạm Điều 18. Che giấu tội phạm Điều 19. Không tố giác tội phạm Chương IV. NHỮNG TRƯỜNG HỢP LOẠI TRỪ TRÁCH NHIỆM HÌNH SỰ Điều 20. Sự kiện bất ngờ Điều 21. Tình trạng không có năng lực trách nhiệm hình sự Điều 22. Phòng vệ chính đáng Điều 23. Tình thế cấp thiết Điều 24. Gây thiệt hại trong khi bắt giữ người phạm tội Điều 25. Rủi ro trong nghiên cứu, thử nghiệm, áp dụng tiến bộ khoa học, kỹ thuật và công nghệ Điều 26. Thi hành mệnh lệnh của người chỉ huy hoặc của cấp trên Chương V. THỜI HIỆU TRUY CỨU TRÁCH NHIỆM HÌNH SỰ, MIỄN TRÁCH NHIỆM HÌNH SỰ Điều 27. Thời hiệu truy cứu trách nhiệm hình sự Điều 28. Không áp dụng thời hiệu truy cứu trách nhiệm hình sự Điều 29. Căn cứ miễn trách nhiệm hình sự Chương. VI HÌNH PHẠT Điều 30. Khái niệm hình phạt Điều 31. Mục đích của hình phạt Điều 32. Các hình phạt đối với người phạm tội Điều 33. Các hình phạt đối với pháp nhân thương mại phạm tội Điều 34. Cảnh cáo Điều 35. Phạt tiền Điều 36. Cải tạo không giam giữ Điều 37. Trục xuất Điều 38. Tù có thời hạn Điều 39. Tù chung thân Điều 40. Tử hình Điều 41. Cấm đảm nhiệm chức vụ, cấm hành nghề hoặc làm công việc nhất định Điều 42. Cấm cư trú Điều 43. Quản chế Điều 44. Tước một số quyền công dân Điều 45. Tịch thu tài sản Chương VII. CÁC BIỆN PHÁP TƯ PHÁP Điều 46. Các biện pháp tư pháp Điều 47. Tịch thu vật, tiền trực tiếp liên quan đến tội phạm Điều 48. Trả lại tài sản, sửa chữa hoặc bồi thường thiệt hại; buộc công khai xin lỗi Điều 49. Bắt buộc chữa bệnh Chương VIII. QUYẾT ĐỊNH HÌNH PHẠT Mục 1. QUY ĐỊNH CHUNG VỀ QUYẾT ĐỊNH HÌNH PHẠT Điều 50. Căn cứ quyết định hình phạt Điều 51. Các tình tiết giảm nhẹ trách nhiệm hình sự Điều 52. Các tình tiết tăng nặng trách nhiệm hình sự Điều 53. Tái phạm, tái phạm nguy hiểm Mục 2. QUYẾT ĐỊNH HÌNH PHẠT TRONG CÁC TRƯỜNG HỢP CỤ THỂ Điều 54. Quyết định hình phạt dưới mức thấp nhất của khung hình phạt được áp dụng Điều 55. Quyết định hình phạt trong trường hợp phạm nhiều tội Điều 56. Tổng hợp hình phạt của nhiều bản án Điều 57. Quyết định hình phạt trong trường hợp chuẩn bị phạm tội, phạm tội chưa đạt Điều 58. Quyết định hình phạt trong trường hợp đồng phạm Điều 59. Miễn hình phạt Chương IX. THỜI HIỆU THI HÀNH BẢN ÁN, MIỄN CHẤP HÀNH HÌNH PHẠT, GIẢM THỜI HẠN CHẤP HÀNH HÌNH PHẠT Điều 60. Thời hiệu thi hành bản án Điều 61. Không áp dụng thời hiệu thi hành bản án Điều 62. Miễn chấp hành hình phạt Điều 63. Giảm mức hình phạt đã tuyên Điều 64. Giảm thời hạn chấp hành hình phạt trong trường hợp đặc biệt Điều 65. Án treo Điều 66. Tha tù trước thời hạn có điều kiện Điều 67. Hoãn chấp hành hình phạt tù Điều 68. Tạm đình chỉ chấp hành hình phạt tù Chương X. XÓA ÁN TÍCH Điều 69. Xóa án tích Điều 70. Đương nhiên được xóa án tích Điều 71. Xóa án tích theo quyết định của Tòa án Điều 72. Xóa án tích trong trường hợp đặc biệt Điều 73. Cách tính thời hạn để xóa án tích Chương XI. NHỮNG QUY ĐỊNH ĐỐI VỚI PHÁP NHÂN THƯƠNG MẠI PHẠM TỘI Điều 74. Áp dụng quy định của Bộ luật hình sự đối với pháp nhân thương mại phạm tội Điều 75. Điều kiện chịu trách nhiệm hình sự của pháp nhân thương mại Điều 76. Phạm vi chịu trách nhiệm hình sự của pháp nhân thương mại Điều 77. Phạt tiền Điều 78. Đình chỉ hoạt động có thời hạn Điều 79. Đình chỉ hoạt động vĩnh viễn Điều 80. Cấm kinh doanh, cấm hoạt động trong một số lĩnh vực nhất định Điều 81. Cấm huy động vốn Điều 82. Các biện pháp tư pháp áp dụng đối với pháp nhân thương mại phạm tội Điều 83. Căn cứ quyết định hình phạt đối với pháp nhân thương mại phạm tội Điều 84. Các tình tiết giảm nhẹ trách nhiệm hình sự áp dụng đối với pháp nhân thương mại Điều 85. Các tình tiết tăng nặng trách nhiệm hình sự áp dụng đối với pháp nhân thương mại Điều 86. Quyết định hình phạt trong trường hợp pháp nhân thương mại phạm nhiều tội Điều 87. Tổng hợp hình phạt của nhiều bản án Điều 88. Miễn hình phạt Điều 89. Xóa án tích Chương XII. NHỮNG QUY ĐỊNH ĐỐI VỚI NGƯỜI DƯỚI 18 TUỔI PHẠM TỘI Mục 1. QUY ĐỊNH CHUNG VỀ XỬ LÝ HÌNH SỰ ĐỐI VỚI NGƯỜI DƯỚI 18 TUỔI PHẠM TỘI Điều 90. Áp dụng Bộ luật hình sự đối với người dưới 18 tuổi phạm tội Điều 91. Nguyên tắc xử lý đối với người dưới 18 tuổi phạm tội Mục 2. CÁC BIỆN PHÁP GIÁM SÁT, GIÁO DỤC ÁP DỤNG TRONG TRƯỜNG HỢP ĐƯỢC MIỄN TRÁCH NHIỆM HÌNH SỰ Điều 92. Điều kiện áp dụng Điều 93. Khiển trách Điều 94. Hòa giải tại cộng đồng Điều 95. Giáo dục tại xã, phường, thị trấn Mục 3. BIỆN PHÁP TƯ PHÁP GIÁO DỤC TẠI TRƯỜNG GIÁO DƯỠNG Điều 96. Giáo dục tại trường giáo dưỡng Điều 97. Chấm dứt trước thời hạn biện pháp giáo dục tại trường giáo dưỡng Mục 4. HÌNH PHẠT Điều 98. Các hình phạt được áp dụng đối với người dưới 18 tuổi phạm tội Điều 99. Phạt tiền Điều 100. Cải tạo không giam giữ Điều 101. Tù có thời hạn Mục 5. QUYẾT ĐỊNH HÌNH PHẠT, TỔNG HỢP HÌNH PHẠT, MIỄN GIẢM HÌNH PHẠT, XÓA ÁN TÍCH Điều 102. Quyết định hình phạt trong trường hợp chuẩn bị phạm tội, phạm tội chưa đạt Điều 103. Tổng hợp hình phạt trong trường hợp phạm nhiều tội Điều 104. Tổng hợp hình phạt của nhiều bản án Điều 105. Giảm mức hình phạt đã tuyên Điều 106. Tha tù trước hạn có điều kiện Điều 107. Xóa án tích 2. Tải File Bình luận Bộ luật Hình sự 2015 hợp nhất năm 2017 – Phần chung Bình luận Bộ luật Hình sự 2015 hợp nhất năm 2017 – Phần chung

bình luận điều 138 bộ luật hình sự